Thực đơn
Hiệp Hòa Thân thếHiệp Hòa có húy là Hồng Dật (洪佚), là con trai thứ 29, và cũng là út nam của vua Thiệu Trị, mẹ là Tam giai Thụy tần Trương Thị Thận.
Năm Tự Đức thứ 18 (1865), hoàng đệ Hồng Dật được vua anh phong làm Lãng Quốc công (朗國公)[2]. Theo truyền thống hoàng tộc Nguyễn Phúc có từ thời Võ Vương Nguyễn Phúc Khoát, các hoàng tử sinh ra để dễ nuôi nên được gọi là Mệ, vì vậy thuở nhỏ vua Hiệp Hòa còn được gọi là Mệ Mến.
Ngoài vua Hiệp Hòa, bà Thụy tần Trương thị còn sinh được 6 người con khác là Phong Lộc Quận công Hồng Kháng, hoàng nữ Ủy Thanh, hoàng nữ Liêu Diệu, hoàng nữ Nhàn Nhã và Lạc Thành Công chúa Nhàn Đức.
Vua Hiệp Hòa có tất cả 11 hoàng tử và 6 hoàng nữ. Người con trai thứ hai của ông là Ưng Hiệp được lấy làm thừa tự cho người anh ruột là quận công Hồng Kháng, và một hoàng nữ của Hiệp Hòa có tên là Ngọc Phả[3].
Hai người con trai khác của vua Hiệp Hòa là Ưng Bác, tập phong Văn Lãng Hương công, và Ưng Chuẩn, làm Án sát sứ tỉnh Quảng Nam. Công tôn Bửu Trác, con trai của công tử Ưng Bác, được sung chức thống chế nhất phẩm.
Con cháu của vua Hiệp Hòa được ngự chế ban bộ Thập (十) để đặt tên. Dưới triều Khải Định được ban thêm bộ Ngưu (牛).
Thực đơn
Hiệp Hòa Thân thếLiên quan
Hiệp định Genève 1954 Hiệp ước Xô-Đức Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Hiệp định Paris 1973 Hiệp Hòa (huyện) Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực Hiệp sĩ Teuton Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc Hiệp định sơ bộ Pháp – Việt (1946) Hiệp khách giang hồTài liệu tham khảo
WikiPedia: Hiệp Hòa http://4dw.net/royalark/annam8.php http://dantri.com.vn/xa-hoi/xot-long-lang-mot-vi-v... https://amp.dantri.com.vn/xa-hoi/xot-long-lang-mot...